Cấp cứu ngộ độc số 45 – BS Nguyễn Văn Thịnh

ANTICHOLINERGIC SYNDROME

Adam J.Rosh, MD
Assistant Professor
Department of Emergency Medicine
Wayne State University School of Medicine
Detroit, MI

TEST

Một người đàn ông 47 tuổi được mang đến phòng cấp cứu bởi EMS sau khi được tìm thấy đi lang thang ngoài đường phố vừa nói lẩm bẩm. HA của ông ta là 150/75 mmHg, tần số tim là 110 đập mỗi phút, nhiệt độ là 100,5 độ F, tần số hô hấp là 16 hơi thở mỗi phút, độ bảo hòa oxy là 99% ở khí phòng, và nồng độ đường đo ở đầu ngón tay là 98 mg/dL. Lúc khám, bệnh nhân lú lẫn và nói lẩm bẩm. Các đồng tử giãn và mặt đỏ bừng. Niêm mạc và da của bệnh nhân khô. Bệnh nhân này có hội chứng ngộ độc (toxic syndrome) nào sau đây ?
a. Sympathomimetic syndrome
b. Anticholinergic syndrome
c. Cholinergic syndrome
d. Opioid syndrome
e. Ethanol syndrome

Câu trả lời đúng là (b)
Thuật ngữ toxidrome (hội chứng ngộ độc) chỉ một nhóm những dấu hiệu vật lý có thể mang lại những đầu mối trong một trường hợp nuốt độc chất. Điều này đặc biệt hữu ích ở những bệnh nhân không thể cung cấp một bệnh sử thích đáng. Anticholinergic syndrome được biểu hiện bởi mê sảng (delirium), nói lẩm bẩm (mumbling speech), tim nhịp nhanh, nhiệt độ tăng cao, mặt đỏ bừng (flushed face), da và niêm mạc khô, các đồng tử giãn, và nhu động ruột giảm hoạt.
Anticholinergic syndrome có thể nhớ bởi :
– ” blind as a bat ” (mù tịt) (mydriasis),
– “red as a beet” (đỏ như một cây củ cải đường) (flushed skin),
– ” hot as a hare ” (hyperthermia secondary to lack of sweating),
– “dry as a bone” (niêm mạc khô), and
– “mad as a hatter ” (phát điên phát cuồng lên) (mental status changes)

(a) Sympathomimetic syndrome thường được thấy sau khi tiêu thụ cocaine, amphetamine, hay những thuốc chống sung huyết (decongestants). Trong trường hợp điển hình, hội chứng được biểu hiện bởi mê sảng, paranoia, tim nhịp nhanh, cao huyết áp, tăng nhiệt độ, vã mồ hôi, giãn đồng tử, co giật, và nhu động ruột gia tăng. Thường khó phân biệt những hội chứng giống giao cảm và anticholinergic. Sự khác nhau chính là những thuốc tác dụng giống giao cảm (sympathomimetics) thường gây vã mồ hôi trong khi những anticholinergics gây khô da.
(c) Cholinergic syndrome thường được nhớ bởi mnemonics :
– SLUDGE : salivation (chảy nước dãi), lacrimation (chảy nước mắt), urination (tiểu tiện), defecation (đại tiện), gastrointestrinal upset (rối loạn tiêu hóa) và emesis (mửa)
hay
– DUMBELS : defecation, urination, miosis (hẹp đồng tử), bronchospasm (co thắt phế quản), bronchorrhea (tăng tiết phế quản), emesis, lacrimation, salivation.
(de) Opioids và ethanol là một phần của hội chứng an thần-gây ngủ (sedative-hypnotic syndrome). Hội chứng này được biểu hiện bởi an thần, hẹp đồng tử, ức chế hô hấp, hạ huyết áp, tim nhịp chậm, hạ thân nhiệt, và giảm tiếng ruột.NGỘ ĐỘC ANTICHOLINERGIQUE
1. THÍ DỤ
– Antihistaminiques (diphénhydramine)
– Antidépresseurs tricycliques
– Antispasmodiques
– Cyclobenzaprine
– Benztropine
– doxylamine
2. LÂM SÀNG
– Tim nhịp nhanh, hồi hộp
– Loạn nhịp tim
– Cao huyết áp
– Đau đầu
– Kích động
– Đỏ da (rougeurs)
– Giãn đồng tử
– Mất nước (miệng khô)
– Nôn, mửa
– Khó nuốt
– Giảm những tiếng ruột
– Bí tiểu
– Giảm những phản xạ gân sâu
– Cảm giác sảng khoái
– Những ảo giác
– Mê sảng
– Co giật
– Hôn mê
3. ĐIỀU TRỊ
Điều trị triệu chứng
Những thuốc giãn mạch hiếm khi cần

Reference :
– Emergency Medicine. Pretest. Adam J.Rosh
– AMLS.

BS NGUYỄN VĂN THỊNH
(21/10/2018)

Bài này đã được đăng trong Cấp cứu ngộ độc, Chuyên đề Y Khoa. Đánh dấu đường dẫn tĩnh.

Bình luận về bài viết này