Cấp cứu tâm thần số 13 – BS Nguyễn Văn Thịnh

TRẦM CẢM
(DEPRESSION)

+ Trầm cảm
      – Gần 20% dân số sẽ có một đợt trầm cảm quan trọng (major depression) suốt trong cuộc đời
       – 30% những người trưởng thành trên 60 có những triệu chứng.

  + Tự tử :
– Nguyên nhân thường gặp thứ ba của tử vong ở những người 15-24 tuổi
       – Đến 2/3 những bệnh nhân tự tử đã khám một thầy thuốc trong tháng trước.
 + Những yếu tố nguy cơ nguyên phát đối với rối loạn trầm cảm quan trọn gồm có :
       – Giới tính nữ
       – Tiền sử trầm cảm ở những người bà con thế hệ thứ nhất
       – Những đợt trầm cảm quan trọng trước đây
       – Tiền sử gia đình xa có rối loạn trầm cảm
       – Thiếu sự ủng hộ xã hội
       – Những biến cố cuộc sống gây căng thẳng đáng kể
       – Hiện lạm dụng rượu và/hay chất
       – Đau mãn tính và/hay bệnh mãn tính

I. LÂM SÀNG
+ Những triệu chứng vật lý mơ hồ
       – Yếu, đau đầu, những triệu chứng đau không đặc hiệu
+ Những ý tưởng tiêu cực tái diễn

        – Tâm trạng sầu thảm, rối loạn giấc ngủ, thay đổi sự thèm ăn, mức độ hoạt động bị biến đổi, anhedonia

II. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

        – Giảm năng tuyến giáp (hypothyroidism)
– Suy tuyến thuợng thận (adrenal insufficiency)
       – Hội chứng Cushing
       – Giảm canxi huyết (hypocalcemia)
       – Lạm dụng chất (substance abuse)
       – Bệnh Alzheimer
       – Giảm kali huyết (hypokaliemia)
       – Giảm natri huyết (hyponatremia)
       – Lo âu
       – Thuốc, nhiều Steroids, Beta-blockers

III. XỨ TRÍ Ở KHOA CẤP CỨU
     1. CHẨN ĐOÁN
         + Ít nhất 5 trong số những triệu chứng sau đây phải hiện diện mỗi ngày trong một thời gian tối thiểu 2 tuần :
Interest (giảm sự quan tâm, thích thú trong hầu như tất cả những hoạt động)
                – Sleep (mất ngủ hay hypersomnia)
                – Appetite (mất cân hay lên cân đáng kể)
                – Depressed mood : khí chất trầm cảm
                – Concentration (giảm tập trung, tính không dứt khoát)
                – Activity (sự kích động hay sự chậm tâm thần-vận đông)
                – Guilt (những cảm giác vô dụng, tội lỗi)
                – Energy (mệt hay mất năng lượng)
                – Suicide (những ý tưởng chết tái diễn hay tự tử)
         + Những triệu chứng này không được do
                – Những tác dụng của một chất (thuốc, rượu, hay những chất ma túy không hợp pháp)
                – Bất cứ tình trạng y khoa nào hay trong vòng hai tháng sau khi mất người thân
          + Những yếu tố nguy cơ tự tử
– >/= 6 trả lời dương tính và bệnh nhân phải được xét là có nguy cơ cao tự tử.

                                 SAD PERSONS   
                     . Sex : Giới tính (nam)
                     . Age : Tuổi (< 19 hay > 45)
                     . Depression : Trầm cảm
                     . Previous suicide attempt : Trước đây có toan tính tự tử
                     . Excessive drugs or alcohol : Tiêu thụ quá độ chất mà túy hay ruợu
                     . Rational thinking loss : Mất tư duy dựa trên lý trí
                     . Separated, divorced, or widowed : Chia tay, ly dị hay góa
                     . Organized attempt at suicide : Mưu toan tự tử có tổ chức
                     . No social support : Không có nơi nương tựa xã hội
                     . Stated future intent : ý định tương lai được nói rõ

               – Hãy trực tiếp hỏi về khí chất và khả năng tự tử
– Thu thập thông tin qua nhìn và lời nói
               – Phỏng vấn những thành viên gia đình (một mình nếu cần), EMS, và những người khác
               – Dự đoán nguy cơ tự tử : SAD PERSONS giúp nhớ
– Nếu nhập viện, nhiều đơn vị nội trú sẽ muốn xét nghiệm CBC, hóa học, drug screen, và nồng độ cồn

     2. ĐIỀU TRỊ
         + Nhận diện và điều trị bất cứ yếu tố sinh lý nào có thể góp phần
         + Đánh giá khả năng tự tử và khả năng điều trị ở nhà
             – nếu bệnh nhân có những tư tưởng tự tử, bệnh nhân nên được nhập viên với sự đồng ý hay qua emergency commitment, trừ phi hiện hữu một phương tiện rõ ràng bảo đảm sự an toàn của bệnh nhân trong khi điều trị ngoại trú được bắt đầu.
           – Có thể đòi hỏi giấy chứng nhận hợp pháp rằng bệnh nhân cần đánh giá cấp cứu và quan sát bảo vệ
         – Một đứa trẻ tự tử phải được nhập viện cho đến khi những medical and social services có thể đánh giá tình hình
        + Các bệnh nhân cần được bảo rằng trầm cảm là một bệnh có thể điều trị
        + Thầy thuốc cấp cứu thường không bắt đầu liệu pháp chống trầm cảm
        + Thiết lập sự theo dõi sát đối với những bệnh nhân trầm cảm không tự tử

Reference : Emergency Medicine. Quick Glance
Đọc thêm:
    – Cấp cứu tâm thần số 1: Suicide
    – Cấp cứu tâm thần số 2: Depression
    – Cấp cứu tâm thần số 6: Depresssion
    – Thời sự y học số 436: bài số 1 (Dépression)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH  
(11/12/2022)
<

Bài này đã được đăng trong Cấp cứu tâm thần, Chuyên đề Y Khoa. Đánh dấu đường dẫn tĩnh.

Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Twitter picture

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Twitter Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s