Cấp cứu chỉnh hình số 49 – BS Nguyễn Văn Thịnh

CƠ CHẾ CHẤN THƯƠNG CỦA KHỚP GỐI
(TRAUMATISMES DU GENOU : MECANISME LESIONNEL)

Dr Etienne Hinglais
Médecin urgentiste
Hôpital Tenon, Paris
Dr Jean-Paul Fontaine
Médecin urgentiste
Service des Urgences
Hôpital Saint-Louis, Paris

I. CHẤN THƯƠNG TRỰC TIẾP
Chấn thương trực tiếp là hậu quả của một tác nhân gây chấn thương ngoài (agent vulnérant extérieur) đến đập trực tiếp vào một trong các mặt của gối và, thường hơn, mặt trước.
Tùy theo tác nhân gây chấn thương chính nó đang chuyển động, gối bất động, hoặc tùy theo chính gối xê dịch để đập vào một chướng ngại, sự khuếch tán của năng lượng động (énergie cinétique) từ những cấu trúc da sẽ tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của năng lượng này hay điểm va chạm.
Khi vùng trước bị chấn thương, gối nói chung gấp lại. Những thương tổn gây nên nói chung tùy thuộc vùng va chạm.Trong khung cảnh này, tình huống thường nhất là ngã trên xương bánh chè. Xương bánh chè cũng như lớp da bị đè nghiến giữa đất và các lồi cầu.
Tùy theo tầm quan trọng của cinétique, các thương tổn gây nên sẽ là :
– hoặc là một thương tổn da riêng rẻ, hay liên kết với những thương tổn xương hay sụn của xương bánh chè.– hoặc một thương tổn xương-sụn của các lồi cầu xương đùi.
Không nên không biết sự gần sát của mặt khớp của các lồi cầu trong phần trên của chúng với da khi gối gấp lại. Như thế một chấn thương trên xương bánh chè có thể gây nên, xuyên qua da, những thương tổn trực tiếp của những bề mặt khớp miễn là năng lượng động là quan trọng và bề mặt tiếp xúc rộng.Khi chấn thương ở mặt trước của xương chày, đối diện với ụ chày trước (la tubérosité tibiale antérieure), sự va chạm có thể gây một sự thụt lùi của xương chày dưới những lồi cầu xương đùi khi đầu gối gấp.Cấu trúc cơ thể học duy nhất giới hạn cử động thụt lùi này là dây chằng chéo sau (ligament croisé postérieur). Khi cinétique quan trọng, khi đó nó có thể là nơi của một bong hay đứt dây chằng.
Những chấn thương của các mặt khác hiếm hơn. Chúng gây nên nhiều hơn những thương tổn da.
Ta đặc biệt chú ý đến những vết thương của hõm kheo, nơi đi qua của trục mạch máu-thần kinh.
Sau cùng một chấn thuong bên (choc latéral) có thể gây nên một gãy của chỏm xương mác (fracture de la tête du péroné). Đó thường có một capsule khớp duy nhất với đầu gối, một tràn dịch khớp của đầu gối có thể làm nhầm chẩn đoán nếu ta không chú ý đến bệnh sử.

II. CHẤN THƯƠNG GIÁN TIẾP
Có nhiều cử động gây nên những thương tổn của đầu gối do chấn thương gián tiếp khi những giới hạn sinh lý bị vượt qua.
1. VALGUS FLEXION-ROTATION EXTERNE
Cử động này liên kết mở ngăn trong (ouverture du compartiment médial) với đóng ngăn ngoài (fermeture của compartiment latéral) và với sự xoay ngoài của cẳng chân dưới xương đùi.Vậy nó có thể gây nên sự liên kết của những thương tổn kéo giãn (lésions d’étirement) của những moyen d’union médiaux (dây chằng bên trong : ligament collatéral tibial hay ligament latéral interne) và point d’angle postéro-médial với một désinsertion méniscale vì lẽ bó sâu của dây chằng bên trong bám vào đĩa sụn chêm trong (disque méniscal médial)
Pivot central (dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau), do sự liên kết của sự mở ngăn trong (ouverture du compartiment interne) và một cử động xoay ngoài, có nguy cơ bị thương tổn ở dây chằng chéo trước (LCA) mà chức năng là hạn chế sự thái quá của cử động xoay này.
Compartiment latéral chịu những lực ép và xoay, chủ yếu gây nên những thương tổn sụn chêm ngoài (lésions méniscales externes) thuộc loại những nứt (fissurations) hay những thương tổn xương-sụn (lésions ostéochondrales).2. MOUVEMENT EN VARUS ROTATION INTERNECử động này gần như chỉ được giới hạn bởi dây chằng chéo trước (LCA). Vậy sự gia tăng quá mức của cử động này được kèm theo bởi đứt dây chằng này. Có thể được liên kết với một bong của chỗ bám bao khớp trước-ngoài (arrachement de l’ insertion capsulaire antéro-latérale), ở xương chày, thực hiện fracture de Segond3. MOUVEMENT DE VARUS PUR
Nó gây nên chủ yếu những thương tổn của dây chằng bên ngoài (ligament latéral externe)
4. CỬ ĐỘNG TĂNG DUỖI (MOUVEMENT D’HYPEREXTENSION)
Cử động này được giới hạn bởi sự căng của dây chằng chéo trước dưới thân xương đùi, giữa các lồi cầu, và bởi trương lực quan trọng của các coques condyliennes postérieures, những cấu tạo sợi có sức bền rất cao. Vậy một sự tăng quá mức của cử động này với một năng lượng quan trọng có thể gây nên đứt dây chằng chéo trước, trong phần lớn các trường hợp, có đặc điểm xảy ra riêng rẻ.
5. MOUVEMENT D’AVANCEE DU TIBIA
Cử động đưa ra trước cửa xương chày dưới các lồi cầu xương đùi, gối gấp và cơ 4 đầu đùi bị kéo căng.Cử động này hầu như chỉ xảy ra trong ski. Thật vậy, khi ski trượt xuống phía dưới, cấu tạo của đôi giày ski ngăn cản cẳng chân duỗi dưới xương đùi. Sự liên kết của sự đưa xương chày ra trước này và sự co cơ quan trọng của cơ tứ đầu đùi có thể gây nên một dứt riêng rẻ của dây chằng chéo trước.
6. UNE RECEPTION SUR LE MEMBRE INFERIEUR, GENOU EN EXTENSION.Một tư thế nhảy trên chi dưới, gối duỗi có thể gây một nén ép theo trục của khoang khớp gối. Khi động lượng được truyền là quan trọng, mặt khớp chày đến đụng trên các lồi cầu. Những lồi cầu này có thể là nơi, hoặc là của những thương tổn ở vùng mang trọng lượng (zone portante), hoặc một fracture- séparation.

III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Một cảm giác không vững đột ngột, nói chung xảy ra trong một hoạt động vật lý, phải khiến gợi lên sự bất túc của appareil extenseur. Tùy theo tuổi, ở người trẻ, đó sẽ là một instabilité frontale của xương bánh chè thuộc loại trật khớp hay bán trật khớp. Đôi khi ta tìm thấy một bong sụn tiếp hợp (arrachement du cartilage conjugal) ở mõm chày trước (apophyse tibiale antérieure).
Ở người đứng tuổi, ta sẽ gợi lên một thương tổn dây gân do đứt appareil extenseur trên, hay hiếm hơn, dưới xương bánh chè.
Những cảm giác đau cấp tính, khi đi từ tư thế gấp sang tư thế duỗi gối, khiến phải gợi lên sự xuất hiện của một thương tổn sụn chêm (lésion méniscale), và điều này nhất là khi được liên kết cử động này một thành phần xoay hay đè ép của một trong hai compartiment.

Reference : Traumatologie : Stratégies diagnostiques et orientations. Volume 1

BS NGUYỄN VĂN THỊNH
(24/5/2017)

Bài này đã được đăng trong Cấp cứu chỉnh hình, Chuyên đề Y Khoa. Đánh dấu đường dẫn tĩnh.

Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Twitter picture

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Twitter Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s